
Tìm hiểu những thuật ngữ bảo hiểm thường gặp (phần 1)
15.01.2023
Mỗi ngành nghề, lĩnh vực đều có ngôn ngữ của riêng nó và bảo hiểm cũng không ngoại lệ. Tìm hiểu một số định nghĩa và thuật ngữ bảo hiểm chính mà bạn có thể bắt gặp khi tìm hiểu về hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm là gì?
Có nhiều cách định nghĩa về bảo hiểm khác nhau.
Theo wikipedia, bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại. Bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung. Từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng,... Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Mua bảo hiểm thực chất là mua sự an tâm, là đổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng xảy ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thông qua việc bù đắp bằng tài chính.
Nói về khái niệm của bảo hiểm, có thể hiểu đơn giản rằng bảo hiểm là một sản phẩm mà ở đó người mua hoặc người thứ 3 sẽ được hưởng trợ cấp bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra. Nói cách khác, khi mua bảo hiểm, người mua đang bỏ tiền để chuyển giao rủi ro với đơn vị bán sản phẩm này.
Nói tóm lại: Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Một số thuật ngữ bảo hiểm thường gặp
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm.
6. Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
8. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng. Theo quy định hiện nay, đối với bên mua bảo hiểm là cá nhân, phải là người đang cư trú tại Việt Nam, có hành vi năng lực dân sự đầy đủ và trên 18 tuổi vào ngày được nêu trên đơn kê khai yêu cầu bảo hiểm. Đối với bên mua bảo hiểm là doanh nghiệp, đơn vị đó phải được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
9. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
10. Người được bảo hiểm bổ sung là người được thêm vào hợp đồng bảo hiểm ngoại trừ người được bảo hiểm có tên trong hợp đồng. Chẳng hạn như bố là người được bảo hiểm, có thể bổ sung thêm các con vào cùng hợp đồng đó. Trong một số trường hợp, nó sẽ tiết kiệm chi phí cho người sử dụng.
11. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định là người nhận hợp đồng bảo hiểm. Theo đó, bên mua bảo hiểm đồng thời có thể người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
(Còn tiếp)